Tìm kiếm BĐS

Trang nhất » Tin Tức » Thông tin BMT - Đắk Lắk » Kinh tế - Xã hội

Chương trình hành động Thực hiện việc xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên (giai đoạn 2011 – 2020)

Chủ nhật - 25/08/2013 09:17
Chương trình hành động Thực hiện việc xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên (giai đoạn 2011 – 2020)

Chương trình hành động Thực hiện việc xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên (giai đoạn 2011 – 2020)

Triển khai thực hiện Kết luận số 60-KL/TW ngày 27/11/2009 của Bộ Chính trị và Nghị quyết 12-NQ/TU ngày 11/6/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên (giai đoạn 2010 – 2020); UBND tỉnh đề ra chương trình hành động để thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:
 
 
UỶ BAN NHÂN DÂN                              CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
   TỈNH ĐĂK LĂK                                              Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
                                                                         
 
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
 Thực hiện việc xây dựng và phát triển thành phố 
Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên (giai đoạn 2011 – 2020)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2242  /QĐ-UBND ngày 30 /8/2011 của UBND tỉnh)
 
 
 

          Triển khai thực hiện Kết luận số 60-KL/TW ngày 27/11/2009 của Bộ Chính trị và Nghị quyết 12-NQ/TU ngày 11/6/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên (giai đoạn 2010 – 2020); UBND tỉnh đề ra chương trình hành động để thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
Xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột trở thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên trước năm 2020. Tập trung đầu tư phát triển lên quy mô cấp vùng trên một số lĩnh vực công nghiệp, khoa học kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, y tế, thể thao và dịch vụ. Duy trì tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; phát triển nông - lâm nghiệp theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp; chú trọng vùng chuyên canh, đầu tư thâm canh tạo ra sản phẩm hàng hoá chất lượng có giá trị cao. Đầu tư phát triển đô thị; từng bước hiện đại kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế - xã hội đô thị và nông thôn, gắn phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng sống của nhân dân; phát triển nguồn nhân lực, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái; củng cố quốc phòng – an ninh; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị vững mạnh toàn diện.
II. PHƯƠNG HƯỚNG 
1. Tập trung quy họach, đầu tư, xây dựng thành phố phát triển toàn diện sớm trở thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên; tập trung vào các lĩnh vực: Công nghiệp, khoa học kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, thể dục thể thao, y tế… làm động lực thúc đẩy phát triển cho toàn tỉnh và khu vực Tây Nguyên.
2. Phát triển đô thị đồng bộ, bền vững, đáp ứng được yêu cầu phát triển trước mắt và lâu dài, phù hợp với xu hướng phát triển hệ thống đô thị trong cả nước. Xây dựng một số khu đô thị mới hiện đại, đồng thời từng bước hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu đô thị cũ; bảo tồn, tôn tạo các buôn đồng bào dân tộc thiểu số, xây dựng các khu nhà vườn gắn kết với địa hình tự nhiên, tạo không gian kiến trúc cảnh quan mang tính đặc thù vùng Tây Nguyên.
3. Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là trong lĩnh vực quản lý hành chính, kinh tế; coi trọng phát huy nhân tố con người, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo và trình độ dân trí, kết hợp với phát triển khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học.
4. Phát triển kinh tế - xã hội phải đáp ứng yêu cầu gắn với bảo vệ môi trường sinh thái; từng bước nâng cao đời sống nhân dân (chú trọng đồng bào dân tộc thiểu số), đảm bảo giữ vững quốc phòng - an ninh, trật tự - an toàn xã hội; xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột thành khu vực phòng thủ vững chắc của tỉnh.
III. CHỈ TIÊU
TT CHỈ TIÊU ĐẾN NĂM 2015 ĐẾN NĂM 2020
I Kinh tế    
1 GDP (giá so sánh) Tăng gấp 2,16 lần so năm 2010, đạt 11.400 tỷ đồng. Tăng 2,1 lần so với năm 2015, đạt 24.000 tỷ đồng.
2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế
 
16-17%/năm. Trong đó: Công nghiệp – xây dựng tăng 18-19%, dịch vụ tăng 16-17%, nông lâm nghiệp tăng 2-3%. 15-16%/năm, trong đó: dịch vụ tăng 16-17%, CNXD tăng 14-15%, nông - lâm nghiệp tăng 1-2%.
3 Cơ cấu kinh tế
 
CN-XD: 48%, dịch vụ: 47%, nông - lâm nghiệp: 5%. CN-XD: 50%, dịch vụ: 47,5%, nông - lâm nghiệp 2,5%.
4 Thu nhập BQ đầu người/năm (giá hiện hành) 50 triệu đồng (29 triệu/2010) Trên 90 triệu đồng.
5 Huy động vốn đầu tư toàn xã hội Thời kỳ 2010-2015 trên 34.000tỷ đồng. Thời kỳ 2016-2020 trên 50.000 tỷ đồng.
II Quy hoạch và phát triển đô thị    
1 Hoàn thành đồ án Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội đến năm 2020. Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố đến năm 2025 (năm 2011) Thực hiện quy hoạch các phân khu chức năng, khu đô thị mới đạt 70% diện tích tự nhiên trong khu vực nội thành; hoàn thành quy hoạch khu trung tâm các xã ngoại thành.
 
Thực hiện quy hoạch các phân khu chức năng, khu đô thị mới đạt 100% diện tích tự nhiên khu vực nội thành và các khu dân cư tập trung nông thôn.
 
2 Phát triển đô thị - Xây dựng mới 2 - 3 khu đô thị mới đảm bảo tiêu chí của đô thị loại I.
- Xây dựng đường vành đai 2 để mở rộng và kết nối các khu đô thị mới.
- Xây dựng 02 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.                             
- Xây dựng mới 3 - 4 khu đô thị mới hiện đại, đồng bộ, gắn với các trung tâm dịch vụ, du lịch. Thực hiện ngầm hóa các đường dây, đường ống.
- Đầu tư nâng cấp Sân bay Buôn Ma Thuột trở thành Sân bay Quốc tế.
- Có trên 80% xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
III Về môi trường. - Thực hiện dự án thoát nước thải giai đoạn II, hoàn thiện hệ thống thoát nước mưa; thu gom, xử lý 70% lượng nước thải trong nội thành. 100% chất thải rắn ở nội thành được thu gom, xử lý.
- Xây dựng hoa viên, công viên, trồng cây xanh trong khu đô thị, đạt chỉ tiêu 8,2m2/người.
- Tăng diện tích cây xanh trong nội thành, bình quân 20 m2 cây xanh/người.
- 100% cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch, bảo đảm môi trường;75% cơ sở SXKD cũ đạt tiêu chuẩn môi trường.
- 100% dân nội thành và 70% dân ngoại thành được sử dụng nước sạch.
 
 
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý 100%.
 
 
 
 
 
 
 
- 100% cơ sở SXKD đạt tiêu chuẩn môi trường.
IV Về văn hóa - xã hội    
1 Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên Còn 1%, tăng dân số cơ học 4%. Dân số khoảng 420.000 người; trong đó: thành thị 72,5%. Còn 0,9%, tăng dân số cơ học 2,91%. Dân số ước khoảng 500.000 người; trong đó: thành thị 75%, nông thôn 25%.
2 Giảm nghèo và giải quyết việc làm Giảm tỷ lệ hộ nghèo (tiêu chí mới) dưới 1%; 100% đối tượng chính sách không nằm trong hộ nghèo; tạo việc làm thu hẹp diện thất nghiệp, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt trên 85%; tăng tỷ lệ lao động được đào tạo lên trên 60%. Cơ bản không còn hộ nghèo, lao động được đào tạo trên 70%. Thực hiện tốt công tác xã hội hoá đào tạo nghề, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt trên 90%.
 
3 Chăm sóc sức khỏe Có 16 Bác sỹ/1 vạn dân; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 8%. Có 18 bác sỹ/1 vạn dân; trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 5%.
4 Xây dựng trường chuẩn Quốc gia Trên 60% trường đạt chuẩn quốc gia([1]).  Xây dựng mới 550 phòng học. 65% trường đạt chuẩn. 100% giáo viên đạt trên chuẩn.
5 Xây dựng đời sống văn hóa - 85% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa, 80% thôn, buôn, TDP đạt văn hóa,  90-95% cơ quan đơn vị văn hóa. Xây dựng văn minh đô thị. - 90% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa, 85% thôn, buôn, tổ dân phố văn hóa, 15 phường, xã đạt văn hóa, giữ vững 100% cơ quan, đơn vị văn hóa.
 
IV. NHIỆM VỤ 
1. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch
Hoàn thành điều chỉnh Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội đến năm 2020; điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố đến năm 2025 trong năm 2011; đồng thời xây dựng quy hoạch chuyên ngành: Công nghiệp - TTCN, dịch vụ - du lịch, văn hoá - thể thao, giáo dục, y tế; quy hoạch xây dựng 33 buôn đồng bào dân tộc thiểu số phát triển hài hòa với quy hoạch phát triển các khu đô thị mới.
Triển khai quy họach phân khu và quy hoạch chi tiết một cách đồng bộ, kịp thời. Quản lý chặt chẽ việc đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch và kiến trúc được duyệt. Đồng thời tăng cường kiểm tra phát hiện ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm về xây dựng và sử dụng đất.
2. Phát triển cơ sở hạ tầng đô thị
Hoàn thành việc xây dựng mở rộng hệ thống đường giao thông đối ngoại, trong đó đề nghị Chính phủ nâng cấp mở rộng các tuyến Quốc lộ 14, 26, 27, 29, 14C, nối quốc lộ 29 với Campuchia. Hoàn chỉnh quy hoạch đường sắt Tuy Hoà – Buôn Ma Thuột; đầu tư nâng cấp Sân bay Buôn Ma Thuột trở thành sân bay quốc tế. Mở rộng các đường tỉnh lộ từ thành phố Buôn Ma Thuột đến trung tâm các huyện Cư M’gar, Buôn Trấp, Buôn Đôn, Phước An và Cư Kuin thuộc Tỉnh lộ 1, Tỉnh lộ 2; xây dựng một số tuyến đường đô thị mới như đường vành đai phía tây, Đại lộ Đông – Tây, đường AMa Khê kéo dài, đường Trần Quí Cáp. Đầu tư hạ tầng các khu, điểm du lịch và dịch vụ, đề nghị Chính phủ hỗ trợ đầu tư xây dựng vườn thú Tây Nguyên. 
 Từng bước ngầm hóa cáp viễn thông, cáp truyền hình. Ở những khu vực mới quy hoạch xây dựng cần nghiên cứu triển khai ngay việc thi công ngầm hệ thống cáp để đảm bảo mỹ quan đô thị.
Tiếp tục thực hiện dự án thoát nước thải giai đọan II, mở rộng Nhà máy xử lý nước thải; cải tạo xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước mưa trên các trục đường phố, trong các khu đô thị mới.
Thực hiện di dời, giải toả các nghĩa trang không phù hợp, đồng thời triển khai xây dựng mới các nghĩa trang theo theo quy hoạch. Xây dựng nhà máy xử lý rác thải rắn và cơ sở hỏa táng.
Bảo tồn, tôn tạo khu rừng cảnh quan, tiếp tục bổ sung mạng lưới cây xanh, hoa cây cảnh trên đường phố, trong các công trình công cộng. Xây dựng các Công viên tại Nghĩa trang Phan Bội Châu, Công ty ôtô Đắk Lắk, Công ty Cấp thoát nước và trong các khu đô thị mới theo quy hoạch.
Thực hiện tốt Quy chế quản lý đô thị, Quy chế quản lý quy hoạch và kiến trúc cảnh quan của thành phố. Xây dựng nếp sống văn minh đô thị.
Quy hoạch và khuyến khích đầu tư hệ thống giao thông tĩnh (bến xe,bãi đỗ xe. v.v..) theo hình thức xã hội hóa.
3. Phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp 
Hoàn chỉnh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp Tân An, Hoà Xuân, khu công nghiệp Hoà Phú và các dịch vụ hỗ trợ, trong đó: xác định khu công nghiệp Hòa Phú là trọng điểm, có quy mô cấp vùng đối với Khu vực Tây nguyên; đồng thời, triển khai đầu tư xây dựng các dịch vụ hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt để thu hút đầu tư. Phấn đấu tỷ lệ lấp đầy diện tích các khu, cụm công nghiệp này đến năm 2020 đạt trên 90% và được đầu tư kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh khoảng trên 550 ha vào năm 2020. Ưu đãi đầu tư đối với các doanh nghiệp sử dụng công nghệ cao, sử dụng nguyên liệu, lao động tại chỗ, xuất đầu tư cao.
Thực hiện di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp, TTCN gây ô nhiễm trong các khu dân cư, khu đô thị vào các cụm công nghiệp, TTCN theo kế hoạch.
4. Phát triển dịch vụ, hình thành và phát triển các loại thị trường 
Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh chợ trung tâm, chợ đầu mối, các chợ khu vực phường, xã: chợ Tân An, Tân Hòa, Hòa Phú, Hòa Xuân, Ea Tu và CưêBur; tiếp tục hình thành các trung tâm thương mại, siêu thị; trung tâm hội nghị hiện đại; trung tâm hội chợ triễn lãm đủ điều kiện để tổ chức các hội nghị, hội thảo, hội chợ cấp vùng, cấp quốc gia và quốc tế. Tổ chức các lễ hội gắn với phát triển du lịch.
Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính, viễn thông, vận tải đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; phát triển các dịch vụ chất lượng cao như: khách sạn và nhà hàng cao cấp; dịch vụ tư vấn phát triển thị trường bất động sản. Khuyến khích phát triển các dịch vụ thuê, mua, góp vốn tài chính; liên doanh liên kết, chứng khóan vv... để từng bước phát triển trở thành trung tâm dịch vụ lớn của vùng Tây Nguyên và khu vực tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia. Xây dựng Sàn giao dịch chứng khoán để làm đòn bẩy thúc đẩy các dịch vụ và tài chính cho tỉnh và cho cả vùng Tây Nguyên.
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp có sản phẩm đã có thương hiệu và uy tín tăng cường mở rộng thị trường và quảng bá thương hiệu trong nước và nước ngoài. Duy trì tổ chức tốt lễ hội cà phê Buôn Ma Thuột để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp quảng bá thương hiệu sản phẩm, thu hút đối tác trong và ngoài nước.
5. Nông nghiệp, nông thôn
 Quy hoạch và hình thành các vùng, tiểu vùng chuyên canh, phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng; khuyến khích phát triển các dự án nông nghiệp sạch bằng công nghệ cao; tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi; tăng dần giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích, từng bước chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp. Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình số 26-CTr/TU ngày 20/10/2008 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về Nông nghiệp, nông thôn, nông dân trên địa bàn thành phố.
Quan tâm đầu tư xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống thuỷ lợi, hệ thống cấp điện và giao thông nông thôn. Khuyến khích, tạo điều kiện cho kinh tế hộ, kinh tế trang trại phát triển.
Hình thành nền nông nghiệp đô thị, chăn nuôi tập trung; nông nghiệp công nghệ cao: rau, hoa, quả  trong nhà lưới, nhà màn; chăn nuôi công nghiệp, sinh vật đặc hữu, nông nghiệp sạch...
6. Giáo dục – Đào tạo: Cùng với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng Trường đại học Tây Nguyên trở thành trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của vùng Tây Nguyên và vùng tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia; mở thêm một số cơ sở giáo dục – đào tạo khác. Đầu tư và phát triển thêm một số trường đại học chuyên ngành.
Từng bước nâng cao chất lượng, số lượng lao động qua đào tạo; phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt từ 60% trở lên; đến năm 2020, đạt từ 70% trở lên. Đầu tư nâng cấp các trường Trung cấp Y tế, Trường Cao đẳng Văn hóa- Nghệ thuật thành Trường Đại học Văn hóa - Nghệ thuật, Du lịch. Xây dựng hoàn chỉnh Trường THPT Nguyễn Du trở thành trường chất lượng cao hàng đầu của vùng miền trung, Tây Nguyên.
7. Văn hoá, thể thao và du lịch 
Xây dựng Đền thờ các Vua Hùng tại đồi Cư DLuê; bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa hiện có như: Khu biệt điện Bảo Đại, Di tích nhà đày, Bảo tàng dân tộc Đắk Lắk, xây dựng vườn thú tại Lâm viên EaKao và khu du lịch Hồ EaKao. Tổ chức phục hồi một số lễ hội truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số tại địa phương gắn với các hoạt động du lịch và nhiều hoạt động Văn hóa dân gian của đồng bào dân tộc Mường, Thái, Tày, Nùng, M’Nông vv... Thực hiện tốt Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, từng bước xây dựng nếp sống văn minh đô thị; xây dựng khối đại đoàn kết cộng đồng các dân tộc, nhằm xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của Khu liên hợp Thể thao và quy hoạch xây dựng thêm các cơ sở tập luyện và thi đấu TDTT để làm cơ sở tập luyện thể thao quần chúng và hỗ trợ tổ chức các giải thể thao khu vực, quốc gia và quốc tế. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh các cơ sở tập luyện và thi đấu TDTT, xây dựng sân Golf ở EaKao. Hoàn thành quy hoạch đất cho TDTT từ xã, phường, thôn, buôn đảm bảo 3m2/đầu người; phấn đấu đến năm 2015 có từ 40-50% xã, phường được đầu tư xây dựng các công trình thể thao theo quy định.
Xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột thành trung tâm du lịch hấp dẫn với nhiều điểm đến du lịch, nhiều điểm tham quan. Phát triển du lịch theo hướng bền vững, đa dạng hóa và nâng cao chất các hoạt động du lịch. Xây dựng mới hồ thủy lợi Ea Tam kết hợp với du lịch, vườn thú ở xã EaKao. Tập trung đầu tư mạnh cơ sở hạ tầng các điểm du lịch đã quy hoạch để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư. Xây dựng và nâng cấp các cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Kết nối với các tuyến du lịch liên tỉnh, liên vùng, nhất là các trung tâm du lịch lớn như: Thành phố Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Đà Lạt…từng bước mở rộng sang các tuyến du lịch quốc tế như CămPuChia, Lào, Thái Lan tạo thành một chuỗi du lịch trọng điểm của cả nước.
8. Thông tin Truyền thông
Tiếp tục đầu tư hệ thống đài phát thanh, truyền hình, tăng thời lượng phát sóng, xây dựng nội dung chương trình phong phú và đa dạng đáp ứng nhu cầu nghe, nhìn của nhân dân, phục vụ tốt công tác chỉ đạo điều hành, tuyên truyền. Đồng thời, nâng cao chất lượng quản lý các hoạt động phát thanh, truyền hình, internet, báo chí, xuất bản trên địa bàn. Xây dựng chính phủ điện tử.
9. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hoàn thiện công trình Bệnh viện đa khoa vùng Tây nguyên, kết hợp đầu tư đồng bộ trang thiết bị y tế hiện đại, đồng thời kiện toàn công tác tổ chức, bố trí đủ cán bộ y, bác sỹ giỏi đáp ứng qui mô bệnh viện cấp vùng (năm 2015). Tranh thủ các nguồn vốn từ các dự án của Chính phủ để đầu tư, nâng cấp Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên. Nâng cấp mạng lưới y tế cơ sở, làm tốt công tác y tế dự phòng; đồng thời đầu tư xây dựng một số cơ sở y tế chuyên sâu, kỹ thuật cao phục vụ nghiên cứu y học và khám, chữa bệnh cho nhân dân trong tỉnh và vùng Tây Nguyên, cho khu vực trong tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia.
Khuyến khích mạnh các tổ chức và cá nhân đầu tư xây dựng, đóng góp cho sự phát triển mạng lưới cơ sở y tế phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng; xây dựng các cơ sở nghỉ dưỡng nâng cao sức khỏe; kết hợp với du lịch và chữa bệnh để đáp ứng nhu cầu phục hồi và nâng cao sức khỏe ngày càng cao của nhân dân và trở thành ngành dịch vụ quan trọng.
10. Giải quyết việc làm và thực hiện chính sách xã hội 
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình quốc gia về giải quyết việc làm; đẩy mạnh hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động thông qua các chương trình khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, để người lao động chủ động tìm kiếm việc làm; quan tâm đối tượng là thanh niên dân tộc tại chỗ, hộ nghèo, hộ chính sách, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự. Đẩy mạnh công tác vận động người lao động tham gia xuất khẩu lao động ở nước ngoài, xem đây là hướng ưu tiên trong chiến lược giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững.
Xây dựng và triển khai thực hiện tốt đề án “Đào tạo nghề cho người lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn thành phố. Có cơ chế phù hợp, lồng ghép các chính sách, các chương trình mục tiêu có hiệu quả tạo nguồn lực mạnh để giảm nghèo nhanh và bền vững, cải thiện đời sống cho các hộ nghèo nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa vùng nội thành với nông thôn. Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đối với người có công, chính sách an sinh xã hội và các chỉ tiêu về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
11. Cải cách hành chính: Thực hiện tốt công cuộc cải cách hành chính theo lộ trình của Trung ương và của Thủ tướng Chính phủ, trong đó tiếp tục xác định cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá trong cải cách hành chính; tổ chức thực hiện hiệu quả các giai đọan Đề án 30 của Thủ tướng Chính phủ; áp dụng những mô hình quản lý mới như hệ thồng quản lý theo kết quả PMS, bộ chỉ số đánh giá cải cách hành chính, mô hình một cửa hiện đại. Thực hiện chuẩn hóa, tối ưu hóa, công khai hóa các quy trình giải quyết các thủ tục hành chính, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, quy hoạch, quản lý đất đai, xây dựng… Duy trì thực hiện tốt hệ thống quản lý chất lượng các thủ tục hành chính đã được công nhận theo tiêu chuẩn ISO. Tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý ở UBND thành phố và các xã, phường nhằm phục vụ tốt cho việc chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp. Chăm lo xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức gắn với kiện toàn củng cố hệ thống chính trị thành phố, xã, phường vững mạnh đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới.
12. Quốc phòng, an ninh: Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế gắn với quốc phòng – an ninh; tăng cường tiềm lực quốc phòng, giữ vững ổn định an ninh chính trị và đảm bảo trật tự an toàn xã hội để phát triển kinh tế - xã hội; củng cố vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, thế trận lòng dân. Xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột thành khu vực phòng thủ vững chắc của tỉnh, tạo thế ổn định cho vùng Tây nguyên và cả nước. Tăng cường đầu tư xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh, thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia trên địa bàn, chủ động ứng phó với những tình huống xấu.
V. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 
1. Huy động có hiệu quả các nguồn vốn cho đầu tư để thực hiện phát triển đô thị, kinh tế.
Tranh thủ các nguồn vốn của Trung ương, ưu tiên các nguồn vốn vay ưu đãi của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, vốn trái phiếu Chính phủ, để đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đô thị để thu hút các thành phần kinh tế vào đầu tư. Trên cơ sở quy hoạch và định hướng phát triển, thực hiện từng bước việc thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để phát triển đô thị và các dự án; tập trung đầu tư đầy đủ hạ tầng kỹ thuật trước khi bố trí sử dụng đất. Xây dựng quỹ phát triển đô thị của thành phố; phát hành trái phiếu xây dựng thành phố.
          Đẩy mạnh thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại và đầu tư; kêu gọi và khuyến khích các hình thức đầu tư, liên kết BT, BOT, BTO v.v… Thực hiện xã hội hoá đầu tư trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao, du lịch. Thí điểm triển khai đầu tư xây dựng một số dự án hạ tầng trọng điểm theo phương thức BOT, BT.
          Phát huy thế mạnh tổng hợp của thành phố để huy động các nguồn lực, trước hết là nội lực, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ quỹ đất, vốn ngân sách; đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư nhằm đẩy nhanh đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho thành phố. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng các khu đô thị mới: khu dân cư km 4-5, khu dân cư Tổ dân phố 6 – phường Tân An, khu đô thị mới Trung tâm phường Thành Nhất và một số khu đô thị khác để bán đấu giá quyền sử dụng đất, tạo nguồn đầu tư cho thành phố. Tiếp tục rà soát, lập quy hoạch các khu đô thị mới để thí điểm kêu gọi doanh nghiệp đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng nhà, tạo quỹ đất tái định cư và bán đấu giá quyền sử dụng đất. Triển khai thực hiện tốt chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cho thuê đất, giao đất và đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch.
2. Về cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư, phát triển kinh tế
Xây dựng cơ chế đặc thù về huy động vốn, tiếp tục hoàn thiện các cơ chế chính sách về ưu đãi đầu tư trong xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ hợp lý bồi thường giải phóng mặt bằng, tập trung tạo quĩ đất sạch cho các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu tiên. Có cơ chế thuận lợi để thu hút nhà đầu tư của địa phương vào địa bàn; tranh thủ sự ủng hộ của các đơn vị, cơ quan trung ương, địa phương, các Tổng công ty nhà nước; các Tập đoàn kinh tế trong và ngoài nước đầu tư xây dựng phát triển kinh tế - xã hội và đô thị.
          Tập trung quyết liệt, đồng bộ trong công tác cải cách hành chính. Đặc biệt chú trọng trong lĩnh vực như giải quyết đất đai, cấp phép đầu tư đầu tư. Khắc phục những bấp cập về thủ tục hành chính, có cơ chế phối hợp hiệu quả và nhanh chóng giữa các ban ngành liên quan trong quá trình giải quyết các thủ tục cho nhà đầu tư thông qua một đầu mối (UBND thành phố).
Tăng cường công tác kiểm tra, nâng cao năng lực chuyên môn trong thẩm định các dự án đầu tư và đánh giá năng lực của các nhà đầu tư, đặc biệt là các dự án tập trung vào lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ.
3. Nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
Huy động nguồn lực của các ngành, các cấp, các tổ chức kinh tế - xã hội đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và chất lượng giáo dục - đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng và quy mô giáo dục - đào tạo, quan tâm đào tạo  đội ngũ cán bộ có trình độ sau đại học ở các lĩnh vực quản lý kinh tế, quản lý nhà nước, quản lý đô thị, khoa học tự nhiên và khoa học xã hội nhân văn. Chú trọng đào tạo theo yêu cầu thị trường, nhất là thanh niên đồng bào dân tộc thiểu số, đáp ứng yêu cầu phát triển ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp và hiện đại hóa các ngành sản xuất.
Có chính sách đãi ngộ các nhà quản lý giỏi, các cán bộ chuyên gia khoa học kỹ thuật giỏi, các công nhân có tay nghề cao yên tâm công tác và thu hút các cán bộ giỏi, sinh viên tốt nghiệp loại giỏi đến thành phố làm việc theo khả năng cống hiến và được hưởng chính sách ưu đãi.
Khuyến khích phát triển loại hình đào tạo ngoài công lập ở các cấp học từ mầm non, phổ thông đến Cao đẳng, Đại học. Tạo điều kiện thuận lợi về quỹ đất cho các đơn vị, cá nhân xây dựng trường học tư thục. Tăng cường các hình thức liên kết đào tạo.
4. Về ứng dụng khoa học công nghệ
Ban hành chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư công nghệ tiên tiến đối với các ngành sản xuất sản phẩm có tính cạnh tranh cao về chất lượng như: chế biến thực phẩm, chế biến nông, lâm sản xuất khẩu. Đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà máy trong các khu, cụm công nghiệp, cần lựa chọn sử dụng công nghệ, thiết bị hợp lý, tiên tiến, ưu tiên cho các dự án công nghệ cao, các chương trình nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến. Đề nghị Trung ương quan tâm xây dựng khu công nghệ cao làm dịch vụ nghiên cứu, thử nghiệm và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất để khẳng định vai trò trung tâm về khoa học công nghệ đối với vùng Tây Nguyên.
Quan tâm chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông – lâm nghiệp ở khu vực nông thôn, tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển cà phê bền vững. Quy hoạch và hình thành các vùng chăn nuôi tập trung với quy mô công nghiệp và áp dụng công nghệ sạch, đáp ứng tốt cho nhu cầu đời sống của nhân dân, của thị trường từng bước ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất.
5. Về phát triển văn hoá, xã hội và bảo vệ môi trường.
Xây dựng đồng bộ thiết chế văn hoá. Tiếp tục hỗ trợ, đầu tư thỏa đáng cho việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, nhằm tạo điều kiện cho văn hoá dân tộc phát triển đúng hướng, đi sâu khai thác các giá trị văn hóa truyền thống, cách mạng, kích thích sự sáng tạo và những xu hướng văn hoá có ích cho sự tiến bộ xã hội.
Tập trung nguồn lực thực hiện chương trình giảm nghèo, tăng tín dụng và trợ giúp pháp lý cho người nghèo phát triển sản xuất; đầu tư phát triển kinh tế khu vực nông thôn ngoại thành, đặc biệt đối với vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Quy hoạch và khai thác có hiệu quả tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên đá và khoáng sản phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức và trách nhiệm của nhân dân về bảo vệ môi trường. Tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai, thực hiện tin học hóa quản lý đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản. Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường; áp dụng đồng bộ các giải pháp xử lý chất thải, khí thải để hạn chế thấp nhất tác động môi trường của các dự án công nghiệp; tăng cường qui hoạch trồng cây xanh; thảm cỏ; công viên...
6. Về quốc phòng, an ninh
  Đẩy mạnh công tác phát động quần chúng, tuyên truyền giáo dục nhân dân nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng. Chủ động phòng ngừa và ngăn chặn, giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan đến an ninh trật tự.
Các cấp chính quyền phải có sự phối hợp chặt chẽ với Mặt trận và các đoàn thể nhân dân trong thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh  quốc phòng giai đoạn 2011 - 2015 và sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc; phát động sâu rộng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; xây dựng thực lực chính trị cơ sở, cốt cán ở thôn, buôn vững mạnh toàn diện.
Thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm, ma tuý, buôn bán phụ nữ và trẻ em, tiến tới làm giảm các vi phạm, tội phạm, nhất là các tội phạm nghiêm trọng, nguy hiểm, tội phạm có tổ chức; đẩy lùi các tai, tệ nạn xã hội; phát huy trách nhiệm của các ngành, các cấp và toàn thể nhân dân trong công tác bảo vệ an ninh chính trị và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
VI. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN THỰC HIỆN
          Để cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình này, UBND tỉnh giao cho các đơn vị xây dựng các chương trình, đề án thực hiện như sau:
         
TT CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, ĐỀ ÁN ĐƠN  VỊ CHỦ TRÌ HÌNH THỨC THỰC HIỆN THỜI GIAN HOÀN THÀNH
1 Hoàn thiện hệ thống các dự án quy hoạch: 
Rà soát, bổ sung hoàn thiện dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Buôn Ma Thuột, đến năm 2020; Đồ án quy hoạch chung xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2025.
- Rà soát, điều chỉnh bổ sung cá dự án Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực của tỉnh theo định hướng thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của thành phố Buôn Ma Thuột, đô thị trung tâm vùng
 
 
UBND thành phố Buôn Ma Thuột
 
 
Sở Công thương; SởNN&PTNT; Y tế; Giáo dục đào tạo; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
 
 
 
 
UBND tỉnh phê duyệt và công bố các bản quy hoạch.
 
Trong năm 2011
 
 
 
 
Trong năm 2012
 
 
 
2 Chương trình xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù cho thành phố Buôn Ma Thuột      
a Chính sách khuyến khích đầu tư vào địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. Sở Kế hoạch – Đầu tư Đề án trình HĐND tỉnh phê duỵêt Trong năm 2011
b Chương trình, kế hoạch vận động, thu hút  nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng thành phố Buôn Ma Thuột Sở Kế hoạch – Đầu tư Đề án trình HĐND tỉnh phê duỵêt Trong năm 2011
c Cơ chế tài chính đặc thù tạo vốn đầu tư hạ tầng cho thành phố Buôn Ma Thuột. Sở Tài chính Đề án trình HĐND tỉnh phê duỵêt Trong năm 2011
d Chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư. Đề án trình UBND tỉnh phê duỵêt. Trong năm 2011
e Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao, thu hút nhân tài cho thành phố Buôn Ma Thuột (tập trung cho lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, thể thao, văn hóa, khoa học kỹ thuật) Sở Nội vụ Đề án trình UBND tỉnh phê duỵêt. Trong năm 2011
3 Chương trình nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông lâm nghiệp và các lĩnh vực ưu tiên Sở Khoa học và Công nghệ Dang mục Đề tài nghiên cứu; mô hình ứng dụng chuyển giao Trong năm 2011
4 Chương trình đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Đề án trình UBND tỉnh phê duỵêt. Trong năm 2012
5 Chương trình nông nghiệp công nghệ cao UBND thành phố Buôn Ma Thuột Đề án trình UBND tỉnh phê duỵêt. Trong năm 2012
6 Chương trình cải cách hành chính UBND thành phố Kế hoạch Trong năm 2012
7 Chương trình chính quyền điện tử Sở Thông tin – Truyền thông Đề án trình UBND tỉnh phê duỵêt. Trong năm 2011
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
          1. Giao Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Buôn Ma Thuột và các ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo của tỉnh để thực hiện chương trình này.
- Chủ trì, phối hợp với các sở có liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng cơ chế phân cấp để thành phố được chủ động triển khai thực hiện chương trình này.
2. Các Sở, ban, ngành được giao xây dựng các chương trình, đề án chịu trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ theo đúng nội dung và thời gian đã đề ra. Đồng thời, theo chức năng, nhiệm vụ quản lý của Sở, ngành phối hợp chặt chẽ với UBND thành phố Buôn Ma Thuột trong việc tổ chức thực hiện.
3. UBND thành phố Buôn Ma Thuột có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đôn đốc và báo cáo Ban chỉ đạo, UBND tỉnh định kỳ quý, năm và đột xuất (khi cần) về kết quả thực hiện và kiến nghị bổ sung những công tác cần thiết để đảm bảo thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ đề ra.
4. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm làm việc với các Bộ, ngành Trung ương để có kế hoạch cụ thể để thực hiện Kết luận 60- KL/TW. Theo dõi, giám sát, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ do ngành phụ trách về Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; đồng thời, kiến nghị các biện pháp và chính sách phù hợp để thực hiện tốt các mục tiêu nhiệm vụ đề ra./.
 

Nguồn tin: buonmathuot.gov.vn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

 

Tin tiểu điểm

Thành viên

Căn hộ cao cấp Hoàng Anh Gia Lai
Trung tâm thương mại và dân cư Thái Bình
Khu dân cư Km 4 - 5
Dự án trung tâm thương mại Phú Xuân
Dự án Chợ Buôn Ma Thuột